Là một tổ chức sống, cơ cấu tạo bởi
các tế bào. Nếu tế bào hồng cầu có hình tròn,tế bào thần kinh có hình sao thì
tế bào thần kinh có hình thoi.
Nhiều tế bào hợp lại thành bó sợi,
nhiều bó sợi hợp lại thành cơ (bắp thịt) xen kẽ vào từng bó sợi có màng bọc
ngoài, có thần kinh và mạch máu Động mạch.
Mạch máu để dinh dưỡng cơ là theo một
hệ động mạch đến, còn tĩnh mạch thu gom máu về đồng thời thu gom cả các chất
thải do cáctế bào hoạt động sinh ra.
Thần kinh đến cơ để làm hai nhiệm vụ:
Một là tiếp nhận các kích thích từ cơ bắp (ví dụ áp lực đè nén lên cơ)
dẫn truyền các kích thích đó về trung tâm là tủy sống.thần kinh trung ương là
não và tủy sống sẽ ra lệnh cho cơ đáp ứng với các kích thích trên là có thể co
cơ - có thể dãn cơ.
Cơ bị bệnh có thể là do rối loạn chuyển hóa nghĩa là tế bào cơ bị loạn
dưỡng có thể bị teo đi.có thể phát triển lên, có cơ ở tình trạng rối loạn sinh
sản, sản sinh quá mức tế bào không đủ chất sinh nhân tế bào, tế bào thiếu hụt.Tế
bào không bình thường, không làm nhiệm vụ co, ruỗi mà sinh độc cho các tế bào
khác đó là ung thư cơ.
Cơ cũng có thể nhiễm trùng, nhiễm độc, gây viêm xưng nóng đỏ đau
một vùng.Khi bị bệnh cố nhiên cơ không làm tròn được chức năng sinh lý bình
thường (co,ruỗi) cơ thể giảm khả năng lao động.
Bình thường bọc ngoài cơ là da, trong cơ là xương. Da có nhiệm vụ bảo vệ
bên trong, nhưng trên mặt da có rất nhiều khuẩn bám.Người lao động ở môi trường
ô nhiễm ( bụi bẩn, người lao động nông nghiệp, ở hầm lò, ở gần cống rãnh, nơi
đổ rác thải…vv) da càng có nguy cơ bị bệnh cao. Khi da bị viêm vi khuẩn xâm
nhập sâu vào cơ, gây viêm cơ. Ngược lại khi tổn thương xương cũng có thể viêm
cơ. Như vậy nguyên nhân gây bệnh ở cơ có nhiều.
Triệu chứng viêm cơ thường gặp:
-Sưng 1 vùng cơ bắp (rông hẹp nhỏ to
tùy từng vị trí).
-Nóng – sờ tay vào đó thấy nóng hơn da
xung quanh.
-Đỏ - màu da vùng xưng đỏ hơn da xung
quanh.
-Đau – đau cả khi nghĩ và khi vận
động vì bó cơ bị căng dãn ra.
Vài ngày sau sẽ sinh mủ, nếu là nhiễm
trùng toàn thân có thể phát sốt, bạch cầu tăng cao.
Đông y xét viêm cơ là chứng bệnh
ngoại khoa có yếu tố huyết nhiệt, có độc tính.Nên khi mới bị giai đoạn còn xưng
nóng đỏ đau có yếu tố phù xưng là tỳ nhiệt
Cơ thuộc tỳ quản lý (tỳ chủ cơ) nên
bệnh lý ở cơ phải chú ý đến tỳ.tỳ bị nhiệt và tỳ thấp.Thuốc chữa sẽ dùng các vị
“tiện kỳ” nghĩa là làm cho tỳ khỏe .
Tỳ “ ổ thấp” là tùy ghét ẩm thấp.Ẩm
thấp sinh bệnh ở tỳ nên phải trừ thấp.thấp ở đây cần hiểu là yếu tố môi trường
ẩm thấp, hoặc thức ăn nhờn béo chậm tiêu cũng gây thấp cho tỳ.tỳ bị nhiệt độc
nên cần thuốc thanh nhiệt giải độc cho tỳ.
Dân gian chữa các viêm cơ bằng các
cách sau:
Lá táo rửa sạch, giã đắp vào chỗ xưng
rồi băng lại.
-
Lá
táo + lá tía tô rửa sạch, giã nát băng vào chỗ cơ xưng.
-
Lá
cây gai tầm xọng + lá bưởi bung rửa sạch
dắp vào.
-
Lá
bồ công anh + lá sài đất giã đắp tại chỗ và 1 phần uống (liều lá tươi uống từ
10-40g).
-
lá
cây mỏ quạ + lá móng rủa sạch giã đắp.
Thuốc đắp ngày có thể thay 2 lần mỗi
lần cách nhau 3 giờ.
Thuốc uống có thể dùng các vị sau:
Hoàng liên
|
Tô mộc
|
Kim ngân
|
Liên kiều
|
Hoàng kỳ
|
Bạch truật
|
Phục linh
|
|
|
|
|
|
Nếu cơ thể suy yếu cần dùng nhiều thuốc bổ như: Hoàng kỳ, đương quy,
nhân sâm.
Nếu cơ viêm đã thành mủ có thể dùng 2 cách:
1-là dùng hành + gai bồ kết giã đắp
cho vỡ mủ rồi nặn mủ sạch, rửa nước muối ấm, băng lại.
2- là phải rạch mủ, nặn mủ, chú ý dao
rạch phải sạch phải có gạch vô trùng để đắp băng sau khi rửa sạch mủ.
Nếu khối viêm lớn cần đưa đến khoa ngoại bệnh viện khám và chữa sẽ an
toàn.
Tóm lại viêm cơ la bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi.Nhưng hay gặp ở trẻ em
từ 7 đến 13 tuổi hoặc người già cơ thể yếu.Phòng bệnh bằng cách giữ sạch ngoài
da, tránh xây sát da trong sinh hoạt và lao động.
Điều trị nếu là viêm nhiễm nhẹ, khối
tổn thương bé có thể dùng các loại lá theo kinh nghiệm dân gian.Nếu viêm cơ lớn
có các triệu chứng suy sụp toàn thân nên đến khoa ngoại các bệnh viện đông hay
tây y để điều trị để tránh các điều đang tiếc xảy ra.