Thủy đậu là tình trạng trên
da nổi các bọng nước to bằng hạt đậu. Nước trong bọng lúc mới thì trong sau đục
dần, vỡ. Nước dịch chảy ra đâu nơi đó lại mọc các bọng khác.
Triệu chứng ban đầu thường có sốt, sợ lạnh, đau đầu, chảy
nước mũi, ho thúng thắng, đó là triệu chứng phong nhiệt còn ở biểu. Nước trong
bọng (thủy dịch) quanh bọng sắc nhạt biểu hiện có yếu tố thấp độc.
Thuốc chữa có thể dùng các vị
sau:
Vị căn 10g,
Huyền Hoái 3g,
Đạm đậu xị 6g,
Kim ngân hoa 6g,
Trổ hoa địa đinh 6g, Sắc
uống.
Tang diệp 6g,
Bạc hà 6g,
Sơn chu bì 4g,
Biên kiều 6g,
Bản lam cầm 6g.
Nếu có triệu chứng tiểu vàng,
ngứa ở nốt đậu:
Dùng bài:
Kim ngân 6g,
Liên kiều 6g,
Nhân trần 4g,
Bạc hà 4g,
Xích thược 4g, Sắc uống.
Đại thanh diệp 6g,
Chi tử 4g,
Phòng phông 4g
Kinh giới 6g.
Nếu nốt đậu mọc dày, nhiều,
cả ở mặt, cổ, ngứa nhiều, có thể dùng bài:
Liên kiều 6g,
Chi tử 4g,
Sinh địa 6g,
Hoạt thạch 8g, Sắc uống.
Cam thảo 4g,
Bản lam căn 6g,
Phòng phông 6g,
Kinh giới 6g.
Nếu nốt đậu có màu đỏ, mọc ở
ngực, bụng, ngứa, sốt cao, khát nước, táo, ăn kém, ngủ kém, mệt, tiểu vàng. Đầu
lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạch sắc. Cần thanh nhiệt giải độc.
Dùng bài có thành phần sau:
Hoàng cầm 6g,
Bạc hà 6g,
Mộc thông 6g,
Cam thảo 4g,
Huyên thoái 6g,
Kim ngân 6g, Sắc
uống.
Liên kiều 6g,
Phòng phông 4g,
Chi tử 4g,
Hoạt thạch 10g,
Hoàng kỳ 6g.
Thuốc bôi ngoài:
_Thạch cao nung 30g
_ Lòng trắng trứng 1 quả Trộn đều bôi lên các bọng nước. Hàng
ngày pha chế vừa đủ lượng thuốc để bôi tùy số mụn nhiều hay ít. Bôi không hết,
bỏ đi, ngày sau pha thuốc mới.
_ Có thể dùng cây chân vịt, đun nước tắm khi cần. Bình
thường đây là bệnh cần kiêng gió và nước. Cần giữ vệ sinh ngoài da.
Chú ý xúc miệng nước muối ấm để bảo vệ hầu họng. Nên ăn
chất dễ tiêu trong thời gian bị bệnh Thủy đậu là bệnh lây cần cách ly.
Chú ý
giữ sạch cả quần áo, giường chiếu.
|