Đông y không có bệnh danh về Huyết
áp – bởi vì cách đây hàng ngàn năm chưa có máy đo huyết áp. Nhờ máy đó huyết áp
thầy thuốc biết được chỉ số huyết áp. Huyết áp là áp lực của máu vào thành mạch
máu. Qua tổng kết của các nhà Khoa học y học qui định khi tim bóp là huyết áp
tối đa (thì tâm thu) khi tim dãn (thì tâm trương) là huyết áp tối thiểu. Nếu
chỉ số huyết áp tâm thu trên 130 là cao. Nếu chỉ số huyết áp tâm trương dưới 70
là thấp. Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương thường từ 100 đến 120 số tối
thiểu: 80 đến 70 là bình thường. Vậy nói Huyết áp thấp ở tuổi thanh niên trở
lên Huyết áp tối đa dưới 90, Huyết áp tối thiểu dưới 70 mmHg
Đông y khám bệnh qua 4 bước (gọi là
tứ chuẩn)
-Vọng là nhìn thần sắc và hình dáng người bệnh, người thấp
huyết áp thường: da xanh, dáng mệt mỏi, lưỡi nhiệt liệu _ môi nhợt.
-Văn là nghe ngửi: tiếng nói cơ thể nhỏ, yếu hơi thở bình
thường hoặc hôi
-Vấn là hỏi bệnh:
+Người bệnh
đổi tư thế dễ chóng mặt hoa mắt.
+Đau lưng
cổ gáy, sợ lạnh, dễ ra mồ hôi. Có thể hồi hộp, mất ngủ, có thể sa trực tràng,
sa tử cung.
Những người có triệu chứng trên thường đến sau giai đoạn ốm
kéo dài, hoặc ỉa chảy mất nước, hoặc nhiễm độc nôn mửa nhiều, hoặc có các bệnh
đường tiêu hóa, làm cho ăn kém, chán ăn bệnh đường hô hấp như: họng viêm mũi
xoang hoặc bệnh ở tim mạch, bệnh ở thận . . .Khi hỏi người bệnh thấy thuốc sẽ
tìm được nguyên nhân.
-Thiết là sờ = sờ da thường lạnh ẩm
Xem mạch: mạch trầm nhược, hay trầm tế
*Đông y chia chứng bệnh này làm 4 thể. Tùy triệu chứng mỗi
loại bệnh mà có thuốc khác nhau
1/Tỳ khí hư:
-Ăn kém, dễ
ỉa chảy, phân thường nát
-Cơ nhẽo,
chân tay lạnh, mạch trầm
Bài thuốc dùng: Hương sa lục quân gia giảm
Cát lâm sâm
12, Thêm mạch môn 12
Hoàng kỳ
20, Phá cổ chi 12
Bạch linh
16, Nhục đậu 8
Bạch truật
16, Hoài sơn 16
Mộc hương
12, Cam thảo 6
Sa nhân 12,
Nhục quế 8
Hoặc bài bổ trung ích khí
2/Tâm tỳ khí hư:
-Người bệnh có biểu hiện: hồi hộp, ngủ mê, ăn kém, người mệt
mỏi, ngại hoạt động.
-Đổi tư thế dễ chóng mặt, có thể sa trực tràng, tử cung,
mạch trầm nhược
Có thể dùng bài
Hoàng kỳ
20g, Quế chi 12
Bạch truật
16, Bạch thược 12
Can khương
8, Táo nhân 12
Nhục quế 8,
Bá tử nhân 12
Đương qui
12, Cam thảo 6
Đang sâm 16
, Sắc uống.
3/Tỳ thận dương hư.
Váng đầu, ù tai, ngủ kém. Đau mỏi lưng gối chân tay lạnh, sợ
lạnh, di tinh, tiểu đêm, lưỡi nhợt, mạch trầm nhược.
Thuốc: Chân vũ thang
Sâm tốt 12, Liên thục 20, Hà thủ ô 20
Bạch linh 6, Đại táo 16
Bạch truật 16, Bá tử nhân 8
Bạch thược 12, Kỷ tử 12
Sinh khương 3 lát, Táo nhân 10g
Sắc uống
ngày 1 thang
4/Khí âm lưỡng hư
Đau đầu, chóng mặt, họng kho khát, mạch tế sắc
Thuốc: Sinh mạch tán
Nhân sâm
12, Hoàng kỳ 16
Mạch môn
12, Đương qui 12
Ngũ vị 8,
Kỷ tử 12g
Hoàng tinh
16, Nhục quế 8
Sắc uống
ngày 1 thang
Huyết áp thấp với các thể trên đều thuộc hư chứng – Khi
huyết áp quá thấp, mạch nhanh nhỏ khó thấy. Huyết áp tối đa dưới 60 mmHg là
tình trạng trụy mạch phải cấp cứu. Phải phối hợp với tân dược, truyền máu hay
truyền dịch. Đông dược có thể thêm nhân sâm, phụ tử chế.
Phòng bệnh:
-Ta trở lại khái niệm Huyết áp là áp lực của máu lên thành
mạch máu. Áp lực này phụ thuộc vào 4 yếu tố:
+Một là sức
co bóp tim
Tim có bóp
yếu thì huyết áp thấp
+Hai là
khối lượng tuần hoàn – bình thường mỗi người trưởng thành có từ 4 đến 5 lít
máu. Nếu khối lượng này dưới 4 lít huyết áp sẽ thấp.
+Ba là độ
quánh hay độ nhớt của máu: đó là các thành phần có trong dòng máu: Đạm, đường,
mỡ, muối, khoáng, vitamin, tế bào máu (Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) Nội tiết
tố … Các chất này giảm, làm huyết áp giảm đặc biệt là khi dòng máu thiếu đạm,
đường, mỡ, thiếu tế bào máu.
+Yếu tố thứ
4 là sức cản ngoại vi là chỉ sự đàn hồi của thành mạch.
Do vậy phòng huyết áp thấp là tập thể dục cho tim co bóp
đều. Ăn uống đủ lượng nước và chất ăn hàng ngày – Uống không đủ nước khối lượng
tuần hoàn sẽ thấp – các nghễ gây ra mồ hôi nhiều hay – bệnh gây nôn mửa, ỉa
chảy – có thể phải uống nhiều nước hơn người thường – chú ý ăn các loại hoa quả
có nhiều nước.
Uống nước chè, café gây mất ngủ chưa chắc đã tốt cho người
huyết áp thấp.