khó
lường hết cách lan truyền thế nào, nhóm người có nguy cơ ở tuổi, ngành nào?
Thế
giới có trên 200 quốc gia, bệnh lây lan mang tính toàn cầu nên cần rất nhiều
biện pháp phòng tránh .Trong đó cần chú
ý sự di cư của động vật (chim thú) hay giao lưu giữa các quốc gia (du lịch)
Cúm
gây đại dịch trầm trọng thường khác với cúm giao mùa thông thường.
Các
chủng cúm A gây dịch mới cứ vài vài năm xuất hiện 1 lần . Do sự du nhập của
những biến dị điểm chọn lọc tại 2 glycoprotein bề mặt haemagglutin(HA) Ngày nay
y học đã biết bệnh cúm là bệnh của loài chim và động vật có vú do virus dạng
RNA thuộc họ Orflwmyxoviridac truyền sang người vừa mới đây thế giới biết tới
bệnh cúm lây từ lợn sang người , những năm trước đây nói cúm từ gà (H5N1).
Trước
hết cúm gây ra các triệu chứng :
+
Đau toàn thân, đau nhức khớp nhưng không xưng
+
Ho hung hắng, hắt xì hơi sổ mũi, chảy nước mũi
+
Sốt nhẹ hoặc vừa , gây mệt mỏi
Cúm
mang tính dịch tế nghĩa là có yếu tố lây lan thường nhiều người cùng bị
Biến
chứng thường gặp là bệnh ở phổi như viêm phổi , viêm phế quản, ngoài ra cũng có
thể có biến chứng vào não …. Virus xâm nhập qua niêm mạc mắt, mũi, miệng ….
_
Thế giới từng có đại dịch cúm vào các năm 1918 , 1957 , 1968 rất
Và
neurenunidase(NA). Các biến thể mới biến thoái khỏi sự đề kháng của ký chủ, như
vậy khó có miễn dịch
Những
thay đổi liên tục và nhỏ ở tính sinh kháng nguyên của các virus cúm A _ đó là
sự chuyển dịch kháng nguyên (antigericgrift).Hiện nay có nhiều dòng của cùng 1
phân typ virus có thể lưu thông cúng một lúc, tồn tại và tái tổ hợp.
Đại
dịch năm 1889 tên chủng virus là H3N2
1918 tên chủng virus là
H1N1_làm chết gần 100 triệu người
1957 tên chủng virus là
H2N2 _ làm chết gần 1 triệu người
1968 tên chủng virus là H3N2 _
làm chết trên 1 triệu người .
Đại
dịch dần chuyển số tử vong sang người
trẻ từ 16 đến 35 = 90%.
Sở
dĩ gọi là cúm A. B. C và cúm gia cầm vì
dựa trên căn nguyên gây bệnh virus typ A. typ B. typ C.
Typ
A là thủ phạm chính gây bệnh cho người.
Có
2 phân type cúm A là H1N1 và H3N2.
Từ
năm 1997 có H5N1 và víu H7N7.
Chữ
H (hermaglutinin = chất ngưng kết hồng cầu)
N
(Newramiridasaenzin tan nhầy ) là ký hiệu của 2 kháng nguyên gây nhiễm trên vỏ
của virus cúm A.
Số
1_2_3_5 là thứ tự kháng nguyên H và N đã biến đổi. Lợn có thể nhiễm nhiều loại
virus cúm cả người và gia cầm năm 1928 người ta đã phát hiện có kháng nguyên
của H1N1 gây dịch trên lợn. Cúm lợn cũng do virus typ A gây bệnh đường hô hấp ở
lợn.Virus cúm H5N1 (gia cầm) và virus cúm của người H3N2 cũng lan truyền sang
lợn. Virus tái tổ hợp ở lợn tạo chứng cúm mới gây dịch cho người
_Cũng
có thể virus cúm gia cầm và virus cúm trên người cùng tồn tại trong người và
tái tổ hợp tạo ra chủng mới.
Bệnh
cúm thông thường hàng năm tấn công khoảng 25% dân số thế giới khoảng 5 triệu
người bị nặng.
_Hiện
bộ y tế đã thông báo có dịch cúm lợn A/H1N1 , đặt mức báo động 4 (28/4) , dịch
bắt đầu ở Mexico, sau đó 1 số nước như Mỹ, Canada, Australia, Brazil, Israel
….Tới hôm nay mùng (4/5) lên cấp báo động 5 .
Có
15 nước xuất hiện bệnh cúm lợn gây triệu chứng đường hô hấp lợn : chán ăn, do
virus typ A ít gây tử vong ở lợn.
Người
tiếp xúc trực tiếp với lợn cần tăng cường vệ sinh chuồng trại, có khẩu trang,
đeo găng tay và đi ủng… Cúm lợn có thể lây truyền từ người qua người, ngược lại
cũng có thể qua lợn và chim …
Thuốc
chữa : Tamiflu và Relenza.
Người
xưa nhận xét triệu chứng thấy có ho sốt nhẹ, chảy nước mắt mũi, đau mỏi toàn
thân là triệu chứng phong hàn. Có lây lan là tính dịch tế đông hương vu hàn
xuân tất bệnh ôn hạ hương vu huệ thuộc tất táo ngược thu hương vu táo Đông tất
bệnh ôn.
Người
xưa chưa biết và chưa có khả năng phân lập virus nhưng biết mỗi mùa có 1 khí
độc (tà khí) mà khi nhiễm vào mùa này mùa tiếp theo sẽ bị bệnh nên chia bệnh
này trong nhóm ôn bệnh và dịch lệ.
Nếu
người bệnh có triệu chứng :
Sốt
nhẹ sợ lạnh , không hay ít mồ hôi, nhức đầu, khát ít , rêu vung mạch phù sắc.
Có
thể dùng :
Bạc hà 8 g Liên kiều 12 g
Tía tô 12g Gừng tươi 3 lát
Kinh giới 12g Phòng phong 12g
Sắc uống nóng
Nếu
có triệu chứng:
Sốt
vừa, ho ít, chảy mũi hắt hơi đau mỏi toàn thân,
Có
thể dùng bài:
Tía tô 12g Tiền hô 10g
Xuyên Khương
12g Đông sâm 16g
Đương Quy 12 g Cam
thảo 6g
Bạch chỉ 12g
Xa cam 8g Sắc uống.
Cát cánh 10g
Nếu
ho, sốt, đau đầu, đau cơ khớp (không xưng khớp) mệt mỏi, chán ăn, khát .Dùng
bài:
Ma
hoàng 10g Xuyên khương 12g Sắn dây 20g
Quế
chi 12g Bạch chỉ 12g
Phòng
phong 12g Can Khương 8g
Cát
cánh 10g Cam
thảo 6g
Xa
can 8g
Huyền
sâm 12g
Sắc uống.
Trường hợp sốt cao, khát , ho
vừa, mệt mỏi da nóng
Có thể dùng
Bạc hà 8g Ma hoàng 8g
Thạch cao 30g Bạch nhân 8g
Huyền sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Cam thảo 6g Đông sâm 16g
Cát căn 20g Bạch tuật 16g
Sắc uống
Các vị thuốc có tác dụng giải
cảm trong dân gian:
Lá bạc hà, lá bưởi, xả, tía
tô, tỏi, hành.
Hàng ngày có thể dùng nước
tỏi 3-5% nhỏ mũi.
Ăn tỏi hàng ngày cũng là cách
phòng có chất lượng đối với các bệnh lây lan qua đương mũi họng.
Thời gian bị bệnh nên:
-
Được nghỉ ngơi,
hạn chế đi lại, đến chỗ đông người dễ truyền bệnh (bệnh truyền trong 72 giờ)
-
Ăn nhẹ, tăng ăn
hoa quả tươi để tăng lượng vitamin … .Đặc biệt là C và chất vi lượng sẽ giúp
nâng sức cơ thể
-
Các cụ thường nói
“nhân cường tất nhược ”.Người khỏe mạnh bệnh chóng lui.
-
Nơi chuồng trại
người xưa thường dùng vôi bột rắc
-
Có thể lấy cây
chổi xuể để đốt . Khói cây này có tác dụng ngăn dịch tệ
-
Người bị cúm
không nên đến chỗ đông người
-
Virus cúm ra
ngoài không khí nhiệt độ trên 70 là bị chết- nên nếu vệ sinh tốt, phòng chống
tốt thì cũng không phải quá hoang mang lo sợ.