Gọi là chứng tiêu
khát bởi người xưa nhận xét bệnh nhân luôn có cảm giác khô miệng, khát nước
uống nhiều, ăn khoẻ, ăn nhiều mau đói mà người vẫn gầy rộc đi nên thường xuyên
mệt mỏi.
Tiêu
khát, khi có xét nghiệm nước tiểu thấy có đường (tiểu ngọt như cám) và đường
trong máu cao hơn bình thường (bình thường đường trong máu từ 0,8 đến 1,2g/l
hoặc 4,6 đến 6,5 mmol/ml). Tây y phân ra người bị tiểu đường và người đái nhạt
(đái nhạt người bệnh cũng khát uống nhiều, đái nhiều nhưng xét nghiệm đường
trong máu không cao – không có đường trong nước tiểu)
Tây
y phân bệnh tiểu đường hay đái tháo đường làm 2 thể. Thể phụ thuộc vào một chất
nội tiết của tuyến tuỵ để tiêu đường là Inzulin – thể này gọi là tuýp 1. Còn
loại tiểu đường không phụ thuộc vào Insulin gọi là tuýp 2. Người bệnh thể tuýp
I khó chữa nhưng nay chỉ chiếm dưới 10%,
người thể tuýp II có khả năng điều trị và vẫn đảm bảo tuổi thọ nếu điều trị
đúng – có chế độ ăn uống và tập luyện tốt, sinh hoạt, tinh thần luôn thoải mái.
Trong
phạm vi bài này chỉ trình bày phần tiêu khát tiểu đường, nghĩa là nói về những
người có đường huyết cả khi đói cao hơn bình thường.
Năm
618 – 907 Trước Công Nguyên, Chân Lập Ngôn, đời nhà Đường Trung Quốc trong sách
“Cổ kim lục kinh phương” có ghi: “Khát mà uống nước nhiều, tiểu tiện sác, không
có mỡ, tựa như hạt cám ngọt – đều là bệnh tiêu khát”.
Theo
thống kê tháng 11/ 2006 thì Việt Nam có khoảng 13 triệu người bị bệnh tiểu
đường, nhưng 50% người bệnh không biết. Bệnh tiểu đường nguy hiểm là có nhiều
biến chứng, biến chứng về tim mạch – làm huyết áp cao, tắc mạch vành. Biến
chứng về thần kinh(44%). Tổn thương thận tới 71%, biến chứng gây bệnh lở loét
ngoài da – gây tổn thương mắt làm mắt làm giảm thị lực, gây đau cơ xương khớp,
vì vậy cần biết để phòng và chữa tích cực.
Tiêu
khát sinh âm hư người cảm giác nóng và táo.
Tiêu
khát gây khí hư và huyết hư.
Tiêu
khát gây cả khí và âm đều hư. Tiêu khát gây tổn thương Tỳ, phế, thận. Như vậy
cách phòng bệnh Tiêu khát của người xưa là:
- Một là chú ý chế
độ sinh hoạt điều hoà – ăn uống điều độ, lao động đúng mức không quá nặng nhọc
phải gắng sức kéo dài, ăn uống điều độ là không để quá thiếu, cũng đừng để quá
thừa, ddue đạm đường mỡ, sinh tố và muối khoáng…
- Hai là điều
chỉnh trạng thái tình cảm trước các tác động trong xã hội, gia đình. Sách xưa
đã ghi: Mừng quá hại tâm, lo nghĩ quá hại tỳ, tức giận quá hại can, kinh sợ quá
hại thận, buồn quá hại phế. Tỳ phế thận yếu dễ sinh tiêu khát.
- Ba là tránh tác
động xấu của thời tiết khí hậu. Ẩm thấp quá hại tỳ, nóng lạnh bất ngờ quá hại
phế đều có thể sinh tiêu khát.
Các
thức ăn tốt cho người tiêu khát (tiểu đường) là:
- Các loại đậu: đậu tương, đậu đen, đỏ, xanh…, củ đậu
- Các loại dưa: Dưa chuột, dưa hấu,
dưa bở, mướp, bầu, bí…
- Nho, bưởi, chanh, thanh long…
Người cao tuổi nên hạn chế bánh sữa
ngọt, quả ngọt, mỡ động vật – Người đã bị tiểu đường tuyệt đối không ăn đường
và quả ngọt.
-
Bài tập cho người tiêu khát có rất nhiều, có thể tập một số động tác của yoga,
thái cực quyền hay dịch kinh cân, hoặc các bài tập thể dục phổ biến trên vô
tuyến truyền hình.
-
Thuốc chữa có rất nhiều bài, thầy thuốc phải khám kỹ và xem bệnh thuộc thể nào để chữa, bệnh đã lâu,
đã nặng xét nghiệm đường lúc đói >9mmol/l nên kết hợp với tân dược để hạ
lượng đường xuống mức bình thường.
1 -
Bài thuốc chữa táo nhiệt tổn thương phế:
- Bài nhuận phế thang. Thành phần:
Thiên
hoa phấn 30g Thạch hộc 15g
Huyền
sâm 12g Sinh
địa 15g
Mạch
môn 15g Cát
lâm sâm 20g
Sinh
kỳ 20g Tri
mẫu 12g
Hoài
sơn 30g sắc uống ngày 1 thang.
Chỉ
định: Chữa tiêu khát, khô cổ, lưỡi khô, táo, tiểu nhiều, uống nhiều, rêu mỏng
trắng mạch nhanh. Nếu người mau đói thêm Thạch cao 20g.
- Bài Bình tiêu khát phương: Thành phần:
Thiên
hoa phấn 16g Mạch môn 12g
Thái tử sâm 12g Sơn thù 8g
Cam thảo 6g Cát
căn (sắn dây) 20g
Củ
mài 16g Ngũ
vị 8g
Sinh
địa 12g Sắc
uống ngày 1 thang
Chỉ
định: Tiêu khát, uống nhiều miệng khô, khát, tiểu nhiều, mệt mỏi, bụng đầy
người gầy.
2 – Chữa
tiêu khát thể vị hoả thịnh:
Bài
Thanh vị tư táo ẩm, thành phần:
Chỉ
tử 15g Mạch
môn 12g
Đại
hoàng tẩm nước gạo 6g (nếu không táo bỏ vị này)
Hoàng
cầm 12g Thạch
cao 20g
Thiên
hoa phấn 12g Huyền sâm 12g
Thiên
môn 12g Ngạnh
mễ 20g
Trích
cam thảo 6g Sắc
uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Thanh vị hoả, tư âm,
nhuận táo.
3 – Chữa thể phế thận âm hư: Dùng
bài Tư thuỷ thừa ẩm thang.
Thành phần: Sinh địa 12g Quả
dâu 20g
Sơn
thù 8g Nữ
trinh tử 20g
Mạch
môn 12g Câu kỷ tử 12g
Hoài
sơn 16g Đẳng sâm 15g
Ngũ
vị 8g Sinh
kỳ 25g
Sắc
uống ngày 1 thang
Chỉ
định: chữa tiểu đường thể phế thận âm hư.
Chỉ xin nêu ví dụ như trên để thấy
Đông y hiểu bệnh này khá sâu sắc – và chia nhiều thể chi tiết và có nhiều bài
thuốc có hiệu quả./.