TRANG CHỦ   |   GIỚI THIỆU   |   PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG   |   SƠ ĐỒ CHỈ DẪN   |   LIÊN HỆ GÓP Ý  
THÔNG TIN PHÒNG KHÁM
GIỚI THIỆU
PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG
SÁCH ĐÃ XUẤT BẢN
VIDEO CÁC BÀI GIẢNG
TRANG THIẾT BỊ
SƠ ĐỒ HƯỚNG DẪN
DỊCH VỤ PHÒNG KHÁM
KHÁM CHỮA BỆNH
TƯ VẤN PHÒNG BỆNH
TỰ CHẨN ĐOÁN BỆNH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH HỌC TẬP
CHẾ ĐỘ HỌC TẬP
ĐĂNG KÝ HỌC TẬP
LIÊN HỆ PHÒNG KHÁM
GỬI CÂU HỎI TƯ VẤN
LIÊN HỆ GÓP Ý
ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH
LƯỢT TRUY CẬP
   Đang online: 1
  Lượt truy cập:460028
ĐÔNG Y CHỮA BỆNH SỎI TIẾT NIỆU

 

Nói đến tiết niệu ta hình dung  gồm thận, bể thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.

Sỏi được hình thành từ Thận, nhưng có thể trôi dần đến bể Thận, niệu quản, Bàng quang hay niệu đạo. Sỏi được hình thành thừ các loại muối vôi: Oxalát, Urat,Photphat...

            Bình thường trong máu vẫn có các loại muối. Do nguồn thực phẩm và nước uống cung cấp. Cầu thận và ống thận hàng ngày có chức năng lọc, bài xuất bớt ra nước tiểu. Nhiều người cho rằng sở dĩ có sỏi bởi 2 yếu tố: Một là thức ăn, uống có quá nhiều muối vôi( Vùng núi đá vôi), Hai là độ pH của máu thay đổi dễ hình thành phản ứng kết tủa..

            Vì vậy phòng sỏi thận cần chú ý hạn chế loại thực phẩm có nhiều muối vôi, Hai là hàng ngày uống đủ nước để thận có thể lọc được, thải ra nước tiểu. Cũng có người nêu yếu tố nội tiết. Trong cơ thể, cạnh tuyến giáp trạng(ở cổ) có tuyến bàng giáp trạng. Tuyến bàng giáp trạng có chức năng tiết chất nội tiết để chuyển hoá muối nước. Khi nồng độ chất nội tiết thay đổi ở trong máu, người đó dễ bị hình thành sỏi đường tiết niệu. Muốn chẩn đoán chính xác có sỏi hay không, sỏi ở vị trí nào, cần siêu âm hoặc chụp Xquang có bơm thuốc cản quang vào mạch máu, kỹ thuật này gọi tắt là UIV.     

            Tác hại của sỏi tiết niệu là cao huyết áp, là dãn và suy thận, nhiễm trùng tiết niệu. Tây y chữa sỏi thường dùng phấu thuật, có thể mổ thông thường, mổ nội soi hoặc tán sỏi ngoài bụng.

            Đông y căn cứ vào các triệu chứng ở người bị bệnh sỏi để đưa ra cách lý luận và tìm bài thuốc, vị thuốc để chữa.

Triệu chứng thường gặp là:

- Đau vùng thắt lưng: Đặc điểm của chứng đau này là đau sau lao động hay sau chạy nhảy nhiều, đau lan xướng dưới ra đường đi tiểu.

- Đái dắt, đái buốt, đái đục đái đỏ.

Đái dắt là đái  nhiều lần trong ngày, đái ít thường đái sót nước tiểu dễ dây ra quần, ra tay, đặc biệt ở trẻ 4-10 tuổi hay thấy dấu hiệu " Bàn tay khai".

            Đái đục nếu đục cả bãi thường sỏi ở thận, đái đục là thấp. Đái đục cuối bãi thường là sỏi bàng quang.

            Đái đỏ là nước tiểu có máu, do sỏi có cạnh sắc như sỏi san hô - Hoặc viên sỏi đang di chuyển làm rách các tổ chức gây chảy máu - nước tiểu màu đỏ là nhiệt.

Nếu có sốt là nhiếm trùng- Đông y gọi là thấp nhiệt.

            Như vậy có 2 loại: Một là hàn thấp, Hai là nhiệt thấp.

Cách chữa cũng căn cứ vào đó: Nghĩa là căn cứ vào hàn hay nhiệt. Nhưng ngày nay nhờ tiến bộ khoa học những trường hợp sỏi to, sỏi san hô(Tức là sỏi có nhiều góc cạnh) phải chữa bằng ngoại khoa(Tây y), Sỏi nhỏ đường kính dưới 1cm hãy chữa bằng thuốc(Đông hay tân dược).

            Bài thuốc chữa cho chứng thấp nhiệt:

                        Hoàng cầm 12g                                     Hoàng liên 12g

                        Hoạt thạch 12g                          Trạch tả 12g

                        Độc hoạt 12g                             Kim tiền thảo 20g

                        Mộc thông 16g

Bài thuốc chữa thể hàn thấp:

                        Mộc thông 12g ( có thể thay bằng Đăng tâm 20 sợi)

                        Trạch tả 12g                              Kim tiền thảo 20g

                        Độc hoạt 12g                             Nhục quế 8g

                        Quế chi 12g Mộc hương 12g

                        Kê nội kim 12g

Dân gian thường dùng một số vị để chữa sỏi như:            Dứa dại                        Rễ gấc

                                                                                    Quả chuối hột

                                                                                    Cây chân vịt

                                                                                    Rau sam

                                                                                    Chua me đất

                                                                                    Lá đùm đũm

            Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ để đánh giá tác dụng của các vị thuốc này. Một số công trình nhgiên cứu của Mỹ có nói Mộc thông có độc - Nên một số nhà y học Trung quốc ngại dùng, qua thực tiễn thường chữa từ 1-4 tuần chúng tôi không thấy bệnh nhân nào nhiễm độc./.

LIÊN HỆ LÀM VIỆC
Giáo sư, tiến sĩ
DƯƠNG TRỌNG HIẾU
0912554620

Từ 14h30 đến 19h30
Từ thứ 2 đến thứ 6

HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN PHÒNG KHÁM DỊCH VỤ PHÒNG KHÁM CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN HỆ PHÒNG KHÁM
Giới thiệu về phòng khám Khám chữa bệnh Chương trình học tập Gửi câu hỏi tư vấn
Phương châm hoạt động Tư vấn phòng bệnh Chế độ học tập Liên hệ góp ý
Sách đã xuất bản Tự chẩn đoán bệnh Đăng ký học tập Đăng ký khám bệnh
Địa chỉ liên hệ và khám chữa bệnh: Nhà 41, ngõ 378 đường Lê Duẩn, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 0438524215, Mobile: 0912554620; Email: dongphuongyquan@gmail.com; Facebook: facebook.com/dongphuongyquan