Vị quản thống hay
còn gọi là tâm hạ thống – là bệnh chỉ tình trạng đau vùng dưới tâm, trên rốn.
Đây là chứng bệnh thường gặp.
Đông
y tìm ra trong cơ thể có lục phủ, ngũ tạng (Có sách ghi là Lục tạng). Lục phủ
đó là: Đởm, vị, bàng quang, đại trường, tiểu trường, tam tiêu. Ngũ tạng là:
Can, tỳ, thận, phế, tâm. Mỗi cơ quan có chức năng riêng. Trong bài này chỉ giới
hạn ở phủ vị.
Vị
có quan hệ mật thiết với tỳ nên thường nói là tỳ vị - Tỳ vị cùng nằm trong hành
Thổ ở ngũ hành nên chịu tác động theo mối quan hệ tương sinh (Hỗ trợ giúp đỡ
tạo điều kiện cho nhau phát triển) là Tâm sinh tỳ (Hoả sinh Thổ) và mối quan hệ
tương khắc: Can khắc tỳ (Mộc khắc thổ) – Tương khắc là quá trình ức chế kìm hãm
không cho phát triển quá mức. Biết như vậy để suy ra khi Tỳ vị bị bệnh có thể do bản thân tại vị yếu, hoặc nơi
sinh ra nó yếu hoặc do khắc phạt quá mức.
Nguyên
nhân gây bệnh của Vị quản thống được ghi trong từ điển Đông y là do ăn uống no
đói thất thường kéo dài hoặc do lo nghĩ kéo dài làm rối loạn công năng của tỳ
vị - làm tỳ vị hư yếu. Nguyên nhân do uất ức kéo dài làm tổn thương Can. Can
khắc phạt quá mức làm vị khí bị ứ trệ (Can vị bất hoà). Bệnh lâu ngày sinh khí
trệ huyết ứ, tổn thương lạc mạch mà sinh Vị quản thống.
Từ
nguyên nhân cũng chia thành 2 thể là
bệnh do Can vị bất hoà, hai là tỳ vị hư hàn.
-
Biểu hiện của Can Vị bất hoà là:
Vùng bụng trên
rốn đau đầy chướng, đau lan toả mạng sườn, tính tình thất thường,dễ cáu giận, ợ
chua, đắng miệng, mạch huyền sác (Cứng và nhanh).
-
Biểu hiện của tỳ vị hư hàn: Người bệnh đau bụng vùng trên
rốn, đau âm ỉ, xoa nhẹ hoặc chườm nóng ấm thì dễ chịu, ợ hơi không ợ chua, chân
tay lạnh, phân nát, rêu lưỡi trắng, lưỡi nhờn, bệu, mạch trầm tế.
Phòng bệnh trong
nội kinh đã ghi nên sinh hoạt, ăn uống điều độ, không ăn quá no, không để quá
đói kéo dài – Không ăn quá nhiều chất cay nóng, chất nhờn béo, ăn nhiều chất
ngọt hại tỳ, ăn nhiều chất chua hại can, nhiều chất đắng hại tâm.
Trong quan hệ với mọi người nên hoà khí,
tĩnh tâm nếu phải lo nghĩ quá mức hay chịu uất ức kéo dài là bất lợi, dễ sinh
bệnh.
Điều trị cắt cơn đau có thể luyện khí công,
có thể xoa bóp hay châm cứu (Ở nơi chuyên khoa châm cứu) các huyệt thường dùng
là:
-
Tỳ du: Vị trí từ đốt lưng 10 đo ra khoảng 2cm
-
Vị du: Vị trí từ đổt 11 đo ra khoảng 2cm
-
Túc tam lý: Úp bàn tay cùng bên lên khớp gối, đầu ngón tay
4 là huyệt.
-
Trung quản: Nằm giữa đường nối mũi ức đến rốn.
-
Thiên khu: Từ rốn đo ngang ra 2cm
Dùng thuốc, tuỳ
các địa phương có các kinh nghiệm dân gian như Lá khôi, dùng nghệ mật ong, dùng
dạ dày nhím…
Nhưng để chữa bệnh triệt đểcần được thầy
thuốc Đông y khám kỹ rồi có biện chứng luận trị - nghĩa là có chẩn đoán chính
xác rồi chọn các vị thuốc cho phù hợp. Sau đây xin giới thiệu kinh nghiệm của
các danh y chữa chứng bệnh này:
-
Nếu người đau trướng bụng lan toả 2 mạng sườn, ợ chua –
khi căng thẳng thần kinh bệnh tăng lên có thể dùng các vị thuốc sau:
Sài hồ 12g Quế chi 8g
Bán hạ chế 10g Cam thảo
8g
Bạch thược 12g Sinh khương 3 lát sắc uống.
-
Nếu có táo bón, cơn đau không kể giờ nào nhất định dùng các vị thuốc sau sắc
uống:
Phục
linh 10g Cam thảo 8g Trúc
nhự 20g
Bách
hợp 10g Ô dược 12g Trần bì 12g
Bán
hạ 10g Đông qua bì 12g Chỉ
xác 12g
Sinh khương 3 lát
Phù
tiểu mạch 12g
-
Nếu thêm triệu chứng đắng miệng, rêu lưỡi nhớt dùng các vị
thuốc sau sắc uống:
Bạch truật
16g Huyền
hồ 8g Sài hồ 10g
Chỉ sác 10g Cốc nha 10g Bạch đàn hương 8g
Hương phụ 16g Cam thảo 6g Xuyên luyện tử 6g
Bạch đậu khấu 8g Hậu phác 10g Phục linh8g
Mạch nha 15g Sắc uống
-
Người bệnh đau bụng âm ỉ, sau ăn bụng chướng, đắng miệng,
miệng khô, không khát, buồn nôn, ợ nước chua, dùng các vị sau sắc uống.
Đan sâm 12g Cốc nha 12g Mạch nha 12g
Phục linh 10g Hương phụ 16g Bạch tật lê 10g
Bạch thược 10g Đương qui 16g
Kê nội kim 10g Phật
thủ 8g
-
Nếu vị quản thống tái phát, bụng đau nhiều, không thích ai
sờ vào bụng, chất lưỡi đỏ sẫm, dùng các vị thuốc sau sắc uống:
Uất kim 10g Phật
thủ 8g
Bạch thược 12g Huyền hồ 8g
Khương hoàng 10g Tam thất 10g
Tóm lại cách chữa Vị quản thống rất phong phú,
thầy thuốc khám kỹ sẽ biết người bệnh đơn thuần vị thống hay còn kiêm bệnh gì
khác để cho bài thuốc cho hiệu quả. Để giảm số người mắc bệnh và tăng cường
hiệu quả trong điều trị - người bệnh cần chú ý phòng bệnh – ăn uống điều độ,
sinh hoạt điều độ, tránh căng thẳng để hoà khí là điều cần thiết hàng ngày./.